Unit 12: My Future Career – Nghề nghiệp tương lai của tôi
1.The 4Teen website has launched a forum for teens to discuss their career paths. Read these posts and underline the reasons for their choices.
(Website 4Teen đã mở một diễn đàn cho thanh thiếu niên để thảo luận con đường sự nghiệp của họ. Đọc những bài đăng sau đây về sự lựa chọn của họ.)
Hướng dẫn dịch
Tú: Mọi người nói mình có thể hát, vì vậy mình dự đinh đăng ký học trường biểu diễn nghệ thuật. Mình hi vọng trở thành ca sĩ nhạc thính phòng. Mình sẽ nổi tiếng đi khắp thế giới và gặp gỡ những người khác nhau. Mình sẽ kiếm rất nhiều tiền.
Anh: Mình dự định trở thành một kiến trúc sư vì mình thích thiết kế và kiến trúc. Đó là công việc rất có ý nghĩa. Một kiến trúc sư giỏi có thể cải thiện cuộc sống của con người. Mẹ mình là một kiến trúc sư thành công và thật tốt khi bà làm việc theo ca linh động. Mình muốn giống như mẹ.
Dương: Mình dự định học vật lý ở trường đại học. Mình luôn tò mò về cách thức và thế giới tự nhiên hoạt động theo cách của nó. Mình sẽ trở thành một nhà vật lý để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi của riêng mình về thế giới.
Dzung: Mình không biết làm gì trong tương lai. Nhưng mình chắc chắn sẽ không làm bác sĩ. Chị của mình đang học ngành y và chị ấy phải làm việc rất cật lực. Chị ấy học đại học và làm việc ở bệnh viện. Mình không thể chịu được như vậy.
2. Read the posts again. In groups, discuss and decide whose reasons for choosing/not choosing the job you agree with and whose you disagree with. Say why. You can start with the phases below
(Đọc các bài đăng lần nữa. Theo nhóm, thảo luận và quyết định lý do của ai cho việc lựa chọn/ không lựa chọn công việc mà bạn đồng tình và của ai bạn không đồng tình. Nói lý do. Bạn có thể bắt đầu với những cụm từ bên dưới.)
Bài đăng từ Tú:
– I agree that if Tu can sing, he should enroll in a school for performing arts.
– Tu is right. A singer can make a bundle.
– I can’t agree with Tu’s reason. Not every singer become famous.
Bài đăng từ Anh:
– I totally agreed with Anh that it is a meaningful job, because architects can help improve people’s live.
– I can’t agree with Anh that architects work flexitime. My dad is also an architect and he has to be at work at 8 a.m everyday.
Bài đăng từ Dương:
Duong is absolutely right. If he is curious about the nature world, that job can satify him in many ways.
– I’m sorry, I can’t agree with Duong. He wants to become a physicist because he is curious about the world, but can he be sure that he is able to do the job? Is he good at physics?
Bài đăng từ Dzung:
– Exactly. What Dzung says is true. Student doctors do have to burn the midnight oil. They have to learn about everything related to their patients because their advice affects the patients’ live.
– Hold on… if everyone only thinks about the hardships, who will become doctor? Who will treat the patient, then?
Hướng dẫn dịch
Bài đăng từ Tú:
– Tôi đồng ý rằng nếu Tú có thể hát, anh ấy nên ghi danh vào một trường nghệ thuật biểu diễn.
– Tú đúng. Một ca sĩ có thể kiếm được nhiều tiền.
– Tôi không thể đồng ý với lý do của Tú. Không phải mọi ca sĩ trở nên nổi tiếng.
– Tôi không nghĩ rằng mọi ca sĩ đều có thể đi khắp thế giới.
Bài đăng từ Anh:
– Tôi hoàn toàn đồng ý với Anh rằng đó là một công việc có ý nghĩa, bởi vì các kiến trúc sư có thể giúp cải thiện cuộc sống của người dân.
– Tôi không thể đồng ý với Anh rằng các kiến trúc sư làm việc theo xu hướng. Cha tôi cũng là kiến trúc sư và ông phải làm việc lúc 8 giờ mỗi ngày.
Bài đăng từ Dương:
– Dương hoàn toàn đúng. Nếu anh ta tò mò về thế giới tự nhiên, công việc đó có thể thỏa mãn anh ta bằng nhiều cách.
– Tôi xin lỗi, tôi không thể đồng ý với Dương. Anh ta muốn trở thành một nhà vật lý vì anh ta tò mò về thế giới, nhưng anh ta có chắc chắn rằng anh ta có thể làm việc này không? Anh ta giỏi vật lý?
Bài đăng từ Dzung:
– Chính xác. Điều Dzung nói là đúng. Các bác sỹ phải làm việc cật lực. Họ phải tìm hiểu về mọi thứ liên quan đến bệnh nhân vì lời khuyên của họ ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân.
– Tôi hoàn toàn đồng ý với Dzung vì rất khó làm việc trong bệnh viện. Tất cả xung quanh bạn là bệnh nhân đang chờ bạn giúp đỡ.
– Chờ đã … Nếu mọi người chỉ nghĩ về những khó khăn, ai sẽ trở thành bác sĩ? Ai sẽ điều trị bệnh nhân, vậy thì sao?
3a. Work in pairs. Tell your partner about a job you want/don’t want to do in the future. Remember to say why or why not
(Làm việc theo cặp. Nói với bạn cùng học về công việc mà bạn muốn/ không muốn làm trong tương lai. Nhớ nêu lý do tại sao hoặc tại sao không.)
Gợi ý:
– I want to be a primary teacher in the future. It’s my dream since I was a child. I like that job because I really love kids and I want to teach them new things, to make them happy and to see them grow up everyday.
– Being a doctor is my dream job for a long time. I want to take care of people and cure diseases. Moreover, if I am a doctor, I can protect the health of my family whenever they feel sick.
Hướng dẫn dịch
– Tôi muốn trở thành giáo viên tiểu học trong tương lai. Đó là ước mơ của tôi từ khi tôi còn là một đứa trẻ. Tôi thích công việc đó vì tôi thực sự yêu trẻ em và tôi muốn dạy chúng những điều mới, để chúng vui và thấy chúng lớn lên hàng ngày.
– Làm bác sĩ là công việc mơ ước của tôi từ lâu. Tôi muốn chăm sóc mọi người và chữa bệnh. Hơn nữa, nếu tôi là một bác sĩ, tôi có thể bảo vệ sức khỏe của gia đình tôi bất cứ khi nào họ cảm thấy đau ốm.
b. Report your decisions to another pair or to the class. (Tường thuật lại quyết định của bạn với cặp khác hoặc trước lớp.)
Hello every body, now I will tell you about our decisions for the future. I will be a biologist after graduating from university because I love wild world. I hate working inside the cities because it’s too noisy and polluted. Huong wants to become a doctor so that she can save lots of lives. She decided not to be a teacher because she is not patient enough to work with children.
Tạm dịch:
Chào mọi người, bây giờ tớ sẽ kể với các bạn về các quyết định của bọn tớ cho tương lai. Mình muốn là một nhà sinh vật học sau khi tốt nghiệp đại học vì mình yêu thế giới hoang dã. Mình ghét làm việc trong Thành Phố vì nó ồn ào và ô nhiễm. Hương muốn trở thành một bác sĩ để cô ấy có thể cứu nhiều người. Cô ấy quyết định không làm một giáo viên vè cô ấy không đủ kiên nhẫn để làm việc với trẻ em.
Từ vựng
enroll (v): đăng kí học
make a bundle: kiếm được nhiều tiền
designing (v): thiết kế
meaningful (adj): có ý nghĩa
curious (adj): tò mò
definitely (adv): chắc chắn là
burn the midnight oil: đốt đèn xuyên đêm (ý chỉ những người chăm chỉ, học hành cật lực)
couldn’t stand: không thể chịu nổi
Chúc các bạn học và thi tốt!
Bài viết liên quan: